Kinh doanh trên mạng xã hội theo quy định của Thông tư số 47/2014/TT-BCT về quản lý website thương mại điện tử

0
76

Sau khi Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 47/2014/TT-BCT về quản lý website thương mại điện tử, một số thương nhân, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử (TMĐT) có thắc mắc các vấn đề liên quan đến kinh doanh trên mạng xã hội. Cục Thương mai điện tử và Công nghệ thông tin (TMĐT và CNTT) giải đáp như sau:

1. Theo Thông tư số 47, mạng xã hội nào sẽ phải đăng ký với Bộ Công Thương?

Theo quy định tại Thông tư 47/2014/TT-BCT quy định về quản lý website thương mại điện tử (Thông tư số 47), các mạng xã hội có một trong các hình thức hoạt động sau sẽ phải tiến hành thủ tục đăng ký với Bộ Công Thương dưới hình thức sàn giao dịch TMĐT, bao gồm:

(a) website cho phép người tham gia được mở các gian hàng trên đó để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;

(b) website cho phép người tham gia được lập các website nhánh để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;

(c) website có chuyên mục mua bán, trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ.

2. Hiện nay có nhiều mạng xã hội nước ngoài có người sử dụng tại Việt Nam, như vậy chủ sở hữu mạng xã hội đó có phải đăng ký với Bộ Công Thương không?

Đối tượng áp dụng của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử do Chính phủ ban hành ngày 16/5/2013 (Nghị định số 52) và Thông tư số 47 là các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động TMĐT trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:

– Thương nhân, tổ chức cá nhân Việt Nam.

– Cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam.

– Thương nhân, tổ chức nước ngoài có sự hiện diện tại Việt Nam thông qua hoạt động đầu tư, lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thiết lập website dưới tên miền Việt Nam.

Như vậy, nếu chủ mạng xã hội nước ngoài có hiện diện tại Việt nam thông qua văn phòng đại diện hoặc có tên miền “.vn” thì thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định số 52.

Kinh doanh trên mạng xã hội theo quy định của Thông tư số 47/2014/TT-BCT
Kinh doanh trên mạng xã hội theo quy định của Thông tư số 47/2014/TT-BCT về quản lý website thương mại điện tử

3. Các doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội sẽ phải đăng ký với Bộ Công Thương như thế nào?

Thương nhân, tổ chức đăng ký sàn giao dịch TMĐT với Bộ Công Thương thực hiện thủ tục này trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử www.online.gov.vn.

Hồ sơ đăng ký và quy trình đăng ký thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư số 47.

4. Người bán trên mạng xã hội có phải đăng ký với Bộ Công Thương theo Thông tư số 47 hay không?

Người bán hàng trên mạng xã hội không phải đăng ký với Bộ Công Thương.

5. Thông tư số 47 có quy định trách nhiệm của cá nhân bán hàng trên các mạng xã hội. Cụ thể đó là những trách nhiệm gì?

Điều 37, Nghị định số 52 có quy định về trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch TMĐT, cụ thể:

– Cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin như tên, địa chỉ, số điện thoại của người bán, mã số thuế cá nhân (nếu có)….cho chủ sàn giao dịch TMĐT khi đăng ký sử dụng dịch vụ.

– Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định khi bán hàng hóa.

– Đảm bảo tính chính xác, trung thực về thông tin của hàng hóa, dịch vụ cung cấp hàng hóa trên sàn giao dịch TMĐT.

– Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mãi, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch TMĐT.

– Thực hiện các quy định tại Mục 2, Chương II của Nghị định số 52 khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch TMĐT.

– Cung cấp tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê TMĐT.

– Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật

6. Người bán hàng qua mạng xã hội theo Thông tư số 47 có phải đóng thuế không?

Theo nguyên tắc luật Quản lý thuế, đã kinh doanh thì phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Đó là quyền và nghĩa vụ của bất cứ cá nhân hay doanh nghiệp nào.

Tuy nhiên, Thông tư số 47 không quy định về việc nộp thuế của người bán hàng trên mạng xã hội.

Nghị định số 52 quy định: “người bán hàng trên sàn giao dịch TMĐT phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, nếu mạng xã hội có hoạt động dưới hình thức sàn giao dịch TMĐT thì người bán hàng trên đó cũng phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Việc kê khai thuế, cách thức thu thuế, mức thuế, loại thuế…được áp dụng theo các quy định pháp luật hiện hành về thuế và quản lý thuế.

7. Nếu như đến ngày 20/1/2015, khi Thông tư số 47 có hiệu lực, các mạng xã hội nếu chưa đăng ký với Bộ Công Thương sẽ bị xử lý ra sao? Họ có bị xử phạt hay không?

Các chủ sở hữu mạng xã hội có hoạt động dưới hình thức sàn giao dịch TMĐT không tuân thủ việc đăng ký với Bộ Công Thương sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Cụ thể, theo khoản 3a, Điều 81: Thiết lập website cung cấp dịch vụ TMĐT khi chưa được xác nhận đăng ký theo quy định sẽ bị xử phạt từ 40 – 60 triệu đồng.

>> Tham khảo: Đăng ký giấy phép mạng xã hội theo quy định mới 

8. Thông tư số 47 quy định các chủ sàn giao dịch TMĐT phải chịu trách nhiệm với chất lượng hàng hóa được bày bán trên sàn. Tuy nhiên, nhiều chủ sàn cho biết điều này khó thực hiện được do người bán hàng được phép tạo gian hàng mà không cần phải qua kiểm soát của chủ sàn giao dịch. Vậy, làm thế nào để thực hiện được điều này theo quy định của pháp luật?

Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 47 quy định về trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ TMĐT trong việc loại bỏ khỏi website những thông tin bán hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và các hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật khác khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh có căn cứ xác thực về những thông tin này.

Như vậy, trách nhiệm trước hết thuộc về người bán, nhưng chủ sàn cũng phải chủ động phát hiện và chịu một phần trách nhiệm khi trên sàn bán các loại hàng hóa vi phạm pháp luật.

Quy định này sẽ tạo ra môi trường kinh doanh trực tuyến lành mạnh hơn và bảo vệ tốt hơn quyền lợi của khách hàng.

9. Vì sao Bộ Công Thương quy định các mạng xã hội có hoạt động dưới hình thức sàn giao dịch TMĐT phải tiến hành đăng ký?

Hiện nay, trào lưu kinh doanh TMĐT trên các mạng xã hội đang nở rộ với quy mô thị trường ngày càng lớn. Theo Báo cáo TMĐT Việt Nam năm 2013, khoảng 73% người sử dụng Internet tại Việt Nam có truy cập vào các diễn đàn, mạng xã hội. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, 45% người sử dụng Internet có tham gia mua sắm qua các mạng xã hội. Con số này dự báo có xu hướng tăng trong thời gian tới. Nắm bắt được trào lưu trên, ngày càng nhiều doanh nghiệp lựa chọn phương thức bán hàng thông qua mạng xã hội nhằm tiết giảm chi phí, nâng cao hiệu quả tiếp cận khách hàng mục tiêu.

Về mặt bản chất và phương thức tổ chức, hoạt động kinh doanh trên các mạng xã hội cũng giống với hoạt động kinh doanh trên sàn giao dịch TMĐT. Do vậy, Thông tư số 47 làm rõ hơn quy định của Nghị định số 52, yêu cầu các mạng xã hội có hoạt động theo hình thức sàn giao dịch TMĐT (như liệt kê tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 52) phải tiến hành đăng ký với Bộ Công Thương và tuân thủ các quy định liên quan tới sàn giao dịch TMĐT tại Nghị định này.

Quy định này nhằm thiết lập một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho TMĐT phát triển, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này.

(Theo Cục TMĐT và CNTT- Bộ Công Thương)

5/5 - (3 bình chọn)

ĐỂ LẠI BÌNH LUẬN CỦA BẠN

Please enter your comment!
Please enter your name here